TỔNG
QUAN VỀ CÀ PHÊ
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC [1]
Trên thế giới
cây cà phê chè đầu tiên mọc hoang dại ở cao nguyên Etiopia (châu
Phi). Sau được đạo
quân xâm lược Êtiôpia đưa sang Arập từ thế kỉ 13 – 14. Năm 1575 được đưa sang
trồng ở Yemen (
thuộc Arập). Thế kỉ 17 được đưa sang Ấn Độ, 1658 sang Xirilanca, và từ đó
sang đảo Java (Indonesia ). Sau đó chỉ trong vòng nửa
thế kỉ cà phê đã xuất hiện vòng quanh thế giới(Bắc Mỹ, Braxin). Năm 1968 một
trận dịch Hémeleia và statrix phát triển ghê gớm, cà phê chè (Arabica) khó trồng
ở xứ nóng ẩm, do đó người ta đã bắt đầu nghiên cứu và phát hiện ra những loại cà
phê khác thay thế cho loại cà phê chè như C.canephora C.Lideraica mọc hoang dại
ở miền hoang dại ở miền rừng núi ẩm của Châu Phi.
Ở Việt
Nam , cây cà phê chè ( Arabica) thấy
từ 1857 ở Quảng Trị và Bố Trạch (Bình Trị Thiên). Đến 1870 đã thấy một số cây cà
phê xuất hiện ở nhà tu Thiên Chúa giáo (Hà Nam Ninh). Năm 1888, thực dân Pháp
chiếm nước ta, chúng thành lập những đồn điền cà phê ở trung du như Chinê, Xuân
Mai, Sơn Tây làm theo phương thức du canh, năng suất cao nhất những năm đầu là
400 – 500 kg/ha. Sau đó thấp dần còn 100 – 150 kg cà phê nhân trên 1
ha.
Để cứu vãn tình
hình ấy, thực dân Pháp đã đưa vào Việt Nam loại cà phê vối (C.Robusta) và cà phê
mít (C.excelsa Chari) 1908 thay thế cho loại cà phê chè vùng thấp, năm 1910
những đồn điền cà phê mới lại tiếp tục mọc lên ở Hà Tĩnh, năm 1911 ở Yên Mỹ
(Thanh Hóa), 1915 ở Nghĩa Đàn ( Nghệ An ). Đồng thời cũng thăm dò khả năng thích
nghi của cà phê ở Tây Bắc. Năm 1925 cà phê được phát triển ở Tây
Nguyên.
2.
ĐẶC TÍNH THỰC
VẬT CỦA CÀ PHÊ [1,6]
2.1
Đặc tính thực
vật:
Các loại cà phê
thuộc giống coffea gồm gần 70 loại khác nhau, chỉ có khoảng 10 loại đáng chú ý
về giá trị trồng trọt. Trên thế giới hiện nay thường trồng 3 loại cà phê chính
:
-
Giống
Arabica
-
Giống
Robusta
-
Giống
Chari
Các giống này
đều có thời gian thu hoạch khác nhau nên có thể bổ sung thời vụ cho việc trồng
trọt và thu hoạch các giống chính
2.1.1
Cà phê
Arabica:
Thường gọi là cà
phê chè. Đây là loại trồng nhiều nhất trên thế giới. Nguồn gốc giống này là ở
cao nguyên Etiopia vùng nhiệt đới Đông Châu Phi. Arabica cao từ 3 – 5 m, trong
điều kiện khí hậu đất đai thuận lợi có thể cao đến 7m, độc thân hoặc nhiều thân,
lá hình trứng hoặc hình lưỡi mác, quả thường hình trứng có khi hình tròn, khi
quả chín có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màu vàng, đường kính quả 10 –
15 mm. Số lượng qủa từ 800 – 1200 quả/kg. Thời gian nuôi quả từ 6 – 7 tháng. Trong điều kiện thời tiết khí
hậu miền Bắc, cà phê Arabica chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây nguyên cà
phê chín sớm hơn 2 đến 3 tháng so với miền bắc. Khi quả chín nếu mưa dễ bị nứt
và rụng. Trong một quả thường có hai nhân. Một
số ít quả có 3 nhân. Nhân có vỏ lụa màu bạc bám cứng vào nhân. Ngoài vỏ
lụa là vỏ trấu cứng, ngoài cùng là vỏ thịt. Từ 5-7 kg quả sẽ thu được 1 kg nhân
cà phê sống. Màu hạt xám xanh, xanhlục, xanh nhạt, tùy theo cách chế biến. Lượng
caffein có trong cà phê nhân khoảng 1- 3% tùy theo giống.
2.1.2
Cà phê
Robusta:
Thường gọi là cà
phê vối. Nguồn gốc ở khu vực sông Conggô và miền núi thấp xích đạo và nhiệt đới
Tây châu Phi. Robusta cao từ 5 – 7 m. Quả hình trứng hoặc hình tròn, quả chín có
màu đỏ thẫm. Vỏ quả cứng và dai hơn cà phê Ababica. Từ 5-6 kg quả sẽ thu được 1 kg nhân. Quả chín từ
tháng 2 đến tháng 4 ở miền bắc, ở Tây nguyên chín sớm hơn từ tháng 12 đến tháng
2. Đặc biệt loại cà phê Robusta không ra hoa kết quả tại các mắt cũ của cành.
Nhân hình hơi to tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh nâu bạc. Màu sắc của nhân xám
xanh, xanh bạc, vàng mỡ gà… Tùy thuộc chủng và phương pháp chế biến lượng cafein
có khoảng 1,5 -3 %.
2.1.3
Cà Phê
Chari :
Thường gọi là cà
phê mít. Nguồn gốc ở xứ Ubangui Chari thuộc Biển Hồ gần sa mạc Xahara, loại này
được đưa vào Việt Nam 1905. Chari cây lớn cao 6- 15 m lá hình trứng hoặc lưỡi mác, gân
lá nổi nhiều ở mặt dưới. Quả hình trứng, núm hơi lồi và to. Quả chín cùng một
lúc với đợt hoa mới, cho nên trên cùng một đốt cành có thể có đồng thời quả
chín, quả xanh, nụ hoa, hoa nở và nụ quả. Đó là điều bất lợi trong thu hoạch.
Quả thường chín vào tháng 5 đến tháng 7.
Hoa của ba loại
cà phê trên dều nở cả chùm, màu trắng và hương thơm ngát.
2.2
Những yếu tố ảnh
huởng đến chất lượng cà phê:
-
Anh
hưởng của loại đất trồng cà phê: Đất trồng cà phê có ảnh hưởng rất lớn mùi vị,
màu sắc của cà phê. Ví dụ: cà phê trồng trên đất bazan thì cây tốt, khỏe, sản
lượng cao, phẩm chất cà phê tốt còn có hương vị đậm đà “hậu” đặc biệt thơm ngon
hơn là cà phê trồng trên các loại đất khác.
-
Anh
hưởng của chế độ chăm sóc kỹ thuật: chế độ chăm sóc kỹ thuật trong thời gian
trồng cà phê rất quan trọng. Người trồng cà phê quyết định chất lượng cà phê.
Các chế độ chăm sóc cà phê gồm có:
P
Tủ
gốc cây cà phê
P
Đánh nhánh tạo
hình cây
P
Phân bón đúng
kỳ, đúng số lượng cần thiết.
P
Số
lượng và loại cây bóng mát cần thiết cho từng loại cà phê
P
Phòng trừ sâu
bệnh hại cà phê.
Chăm sóc cây tốt
sẽ ảnh hưởng lớn đến sản lượng cà phê, độ chắc mẩy của hạt cà phê, chất dinh
duỡng trong cây đầy đủ.
-
Anh
huởng của độ cao: độ cao vùng đất trồng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cà
phê, chẳng hạn cà phê trồng ở độ cao 2000 m trở lên có hương vị đặc biệt và xếp
hạng cao hơn cà phê trồng ở thấp.
2.3
Cấu tạo quả cà
phê:
Quả cà phê gồm
có những thành phần sau: lớp vỏ quả, lớp nhớt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa,
nhân.
-
Lớp
vỏ quả: là lớp vỏ ngoài, mềm, ngoài bì có màu đỏ, vỏ của cà phê chè mềm hơn cà
phê vối và mít.
-
Dưới lớp vỏ mỏng
là lớp vỏ thịt gọi là trung bì, vỏ thịt cà phê chè mềm, chứa nhiều chất mềm,
chứa nhiều chất ngọt, dễ xay xát hơn. Vỏ thịt cà phê mít cứng và dày
hơn.
-
Hạt
cà phê sau khi loại bỏ các chất nhờn và phơi khô gọi là cà phê thóc: vì bao bọc
nhân là một lớp vỏ cứng nhiều chất xơ gọi là vỏ trấu tức là nội bì. Vỏ trấu của
cà phê chè mỏng và dễ dập vỡ hơn là vỏ trấu của cà phê vối và
mít.
-
Sát
nhân cà phê còn một lớp vỏ mỏng, mềm gọi là vỏ lụa, chúng có màu sắc và đặc tính
khác nhau tùy theo loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc rất mỏng và
dễ bong ra khỏi hạt trong qúa trình chế biến. Vỏ lụa cà phê vối màu nâu nhạt. Vỏ
lụa cà phê mít màu vàng nhạt bám sát vào nhận cà phê.
-
Trong cùng là
nhân cà phê: lớp tế bào phần ngoài nhân cứng có những tế bào nhỏ, trong có chứa
những chất dầu. Phía trong có những tế bào lớn và mềm hơn. Một quả cà phê thường
có 1 hoặc 2, 3 nhân. Thông thường thì chỉ 2 nhân.
Tỷ lệ các phần
cấu tạo của quả cà phê
Các loại vỏ và
nhân
|
Cà phê
chè
|
Cà phê
vối
|
Vỏ
quả
Lớp
nhớt
Vỏ
trấu
Nhân và vỏ
lụa
|
43-45%
20-23%
6-7.5%
26-30%
|
41-42%
21-22%
6-8%
26-29%
|
2.4
Thành phần hoá
học của các phần cấu tạo quả càfê:
2.4.1
Thành phần hoá
học của vỏ quả:
Vỏ quả có màu đỏ
khi chín, là chất antoxian trong đó có vết của ancaloit, tanin, cafein và các
loại men. Trong vỏ quả có từ 21,5% - 30% chất khô. Người ta đã phân tích được
các chất sau:
|
Cà fê
chè
|
Cà fê
vôi
|
Prôtêin
Chất
béo
Xenlulo
Tro
Hợp chất không
có N
Chất
đường
Tanin
Pectin
Cafein
|
9,2 –
11,2%
17,3 -
13,16
3,22
66,16
0,58
|
9,17%
2,00
-
27,65
3,33
57,15
14,42
4,07
0,25
|
2.4.2
Thành phần hoá
học của lớp nhớt:
Phía dưới lớp vỏ
quả là lớp nhớt, nó gồm những tế bào mềm không có cafein, tanin, có nhiều đường
và pectin.
Thành phần hoá
học
|
Cà phê
chè
|
Cà phê
vối
|
Pectin
Đường
khử
Đường không
khử
Xenlulo và
tro
|
33,0%
30,0
20,0
17,0
|
38,7%
45,8
-
-
|
Độ PH của lớp
nhớt tuỳ theo độ chín của quả, thường từ 5,6 – 5,7, có đôi khi 6,4. Trong lớp
nhớt đặc bịêt có men pectaza phân giải protein trong quá trình lên
men.
2.4.3
Thành phần hoá
học của vỏ trấu:
Gồm có xenlulo
là chủ yếu. Sau đây là thành phần hoá học của vỏ trấu cafê chè đã lên men sau 40
giờ và rửa sạch.
Thành phần hoá
học
|
Cà phê
chè
|
Cà phê
vối
|
Hợp chất có
dầu
Protein
Xenlulo
Hemi
xenlulo
Chất
tro
Đường
Pantosan
|
0,35%
1,46
61,8
11,6
0,96
27,0
0,2
|
0,35%
2,22
67,8
-
3,3
-
-
|
Trong vỏ trấu có
một ít cafêin, khoảng 0,4% do từ nhân khuyết tán ra lúc lên men hoặc lúc phơi
khô. Vỏ trấu dùng làm chất đốt, dễ cháy, có thể đóng thành bánh không cần chất
dính bằng các loại máy ép than, ép mùn cưa.
2.4.4
Thành phần hoá
học của nhân:
Thành phần hoá
học
|
Tính bằng
g/100g
|
Tính bằng
mg/100g
|
Nước
Chất
béo
Đạm
Protein
Càfein
a-xít
clorogenic
Trigonenlin
Tanin
A – xít
cafeic
A – xít
cafeic
Pantosan
Tinh
bột
Dextrin
Đường
Xenlulo
Hemixenlulo
Linhin
Tro
Trong đó có:
Ca
P
Fe
Na
Mn
Rb,Cu,F
|
8 -
12
4 –
18
1,8 –
2,5
9 –
16
0,8 –
2
2 –
8
1 –
3
2
8 –
9
1
5
5 –
23
0,85
5 –
10
10 –
20
20
4
2,5 –
4,5
|
85 –
100
130 –
150
3 –
10
4
1 –
4,5
vết
|
3.
KỸ THUẬT CHẾ
BIẾN CÀ PHÊ NHÂN [1]
Chế biến cà phê
nhân nhằm mục đích loại bỏ các lớp vỏ bao bọc quanh hạt nhân cà phê và phơi sấy
khô đến mức độ nhất định, làm cho cà phê nhân sống có một giá trị thương phẩm
cao. Rồi sau đó tiếp tục các quá trình chế biến tinh khiết hơn như chế biến cà
phê rang, cà phê bột thô, cà phê hòa tan, … Hoặc các sản phẩm có phối chế như:
cà phê sữa, các loại bánh kẹo cà phê…
Trong kỹ thuật
chế biến cà phê nhân có 2 phương pháp chính:
-
phương pháp chế
biến ướt
-
phương pháp chế
biến khô
·
Phương pháp chế
biến ướt: gồm hai giai
đoạn chính:
-
Giai đoạn xát
tươi và phơi sấy: loại bỏ các lớp vỏ thịt và các chất nhờn bên ngoài và phơi sấy
khô dần đến mức độ quy định.
-
Giai đoạn xay
xát, loại bỏ các lớp vỏ trấu và một phần vỏ lụa, tạo thành cà phê
nhân.
·
Phương pháp chế
biến khô: chỉ có một giai
đoạn chính là sau khi phơi cả quả cà phê đến mức độ nhất định dùng máy xay xát
khô loại bỏ các lớp vỏ bao bọc nhân, không cần qua giai đoạn chế biến thành cà
phê thóc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét